TIẾP DÂN, GIẢI QUYẾT KN - TC

Bình chọn

0 người đã tham gia bình chọn

Thống kê truy cập

Số lượng và lượt người truy cập

  • Online 11

  • Hôm nay 1001

  • Tổng 8.165.361

Kế hoạch (Số: 2162/KH-UBND) Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn huyện năm 2018

Font size : A- A A+

Căn cứ Kế hoạch số 378/KH-UBND ngày 29/3/2016 của UBND tỉnh về Ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016-2020;

Thực hiện Công văn số 866/STTTT-CNTT ngày 23/10/2017 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc xây dựng Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng bình năm 2018.

Để làm cơ sở, cụ thể hoá cho việc triển khai ứng dụng và phát triển CNTT trong các hoạt động của huyện, UBND huyện xây dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn huyện năm 2018 như sau:

I. MỤC TIÊU ỨNG DỤNG CNTT NĂM 2018

1. Mục tiêu tổng quát.

- Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp hiệu quả hơn, gắn kết, thúc đẩy cải cách hành chính, đẩy nhanh tiến độ xây dựng chính quyền điện tử, công sở điện tử.

- Phát triển hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung và chuyên ngành tạo nền tảng phát triển chính quyền điện tử, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.

- Chuyển một số dịch vụ hành chính công lên mức độ 3 và 4. Giảm dần số lần người dân phải đến cơ quan nhà nước thực hiện các thủ tục hành chính.

2. Mục tiêu cụ thể.

a) Ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước:

- 100% các cơ quan nhà nước ứng dụng, khai thác có hiệu quả các hệ thống phần mềm dùng chung của huyện như: Phần mềm một cửa điện tử liên thông; Trang thông tin điện tử; Thư điện tử công vụ; Quản lý văn bản và điều hành; theo dõi sự chỉ đạo điều hành; Quản lý hồ sơ và đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức; Hệ thống phần mềm báo cáo trực tuyến thông tin kinh tế - xã hội của huyện; Quản lý tài sản, kế toán,...

- 60% - 80% văn bản của cơ quan nhà nước được trao đổi trên môi trường mạng; 100% cán bộ, công chức, viên chức làm việc trên môi trường mạng.

- 95% - 100% nghiệp vụ chuyên môn, chuyên ngành của cơ quan nhà nước được ứng dụng công nghệ thông tin, như: quản lý giáo dục, y tế,...

- Hạ tầng CNTT, các hệ thống thông tin, CSDL dùng chung được hoàn thiện, kết nối, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin tạo nền tảng phát triển chính quyền điện tử.

b) Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp:

- 100% các phòng, ban, ngành cấp huyện;

- Triển khai mô hình “một cửa liên thông tại Thị trấn Hoàn Lão”;

- 40 - 50% dịch vụ công ở cấp huyện và 30% dịch vụ công ở cấp xã đạt ở mức độ 3,4.

- 100% thông tin hoạt động của các cơ quan nhà nước được cung cấp trên cổng thông tin điện tử và trang thông tin điện tử.

II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

1. Phát triển hạ tầng kỹ thuật

- Nâng cấp mở rộng Trung tâm Dữ liệu điện tử của huyện hiện đại, an toàn, bảo mật, đảm bảo triển khai hiệu quả các hệ thống dùng chung, các CSDL của huyện, của ngành và lĩnh vực.

- Nâng cấp hạ tầng CNTT cho các phòng, ban, ngành cấp huyện, UBND cấp xã hiện đại, đồng bộ, thống nhất trong toàn huyện phục vụ cho việc xây dựng chính quyền điện tử.

- Xây dựng mạng diện rộng (LAN,WAN) của cơ quan nhà nước, đảm bảo tất cả các phòng, ban, ngành, UBND cấp xã liên kết, chia sẻ thông tin với tốc độ cao.

- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu của huyện và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành của các cơ quan nhà nước trong tỉnh phục vụ công tác quản lý, điều hành và phát triển kinh tế xã hội.

- Tiếp tục hoàn thiện hạ tầng viễn thông băng rộng, đảm bảo chất lượng đường truyền Internet phục vụ ứng dụng và phát triển CNTT trong cơ quan nhà nước.

- Tiếp tục đầu tư, nâng cấp bảo trì hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật; xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về ứng dụng CNTT bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong các cơ quan nhà nước.

2. Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước

- Tiếp tục ứng dụng mạnh mẽ CNTT trong hệ thống cơ quan nhà nước; gắn kết ứng dụng CNTT với cải cách hành chính, ứng dụng CNTT kết hợp với hệ thống chất lượng ISO.

- Tiếp tục nâng cấp, triển khai nhân rộng và nâng cao hiệu quả ứng dụng các hệ thống phần mềm dùng chung của huyện: Phần mềm một cửa điện tử liên thông, Trang thông tin điện tử; Thư điện tử công vụ; Phần mềm Quản lý văn bản và điều hành; Quản lý hồ sơ và đánh giá, phân loại CCVC.

- Tập trung đầu tư mở rộng các hệ thống thông tin, các phần mềm dùng chung: Hệ thống phần mềm báo cáo trực tuyến; Hệ thống theo dõi sự chỉ đạo điều hành của lãnh đạo các cấp; công tác thi đua khen thưởng, quản lý hộ tịch, quản lý dân cư lưu trú..

- Thống nhất, đồng bộ các phần mềm, như: phần mềm kế toán, quản lý tài sản, cơ sở vật chất... thành phần mềm dùng chung.

- Tập trung triển khai ứng dụng chữ ký số phục vụ công tác trao đổi văn bản điện tử trong các cơ quan nhà nước.

3. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp

- Tập trung triển khai phần mềm một cửa điện tử liên thông ở các phòng, ban, ngành cấp huyện, UBND các xã, thị trấn.

- Tập trung triển khai dịch vụ hành chính công ở mức độ cao, liên thông, tích hợp với các phần mềm chuyên ngành.

- Tăng cường hoạt động thương mại điện tử, nâng cao hiệu quả kênh tiếp nhận ý kiến góp ý của người dân trên môi trường mạng; tăng cường đối thoại trực tuyến về hoạt động của các cơ quan nhà nước.

- Nghiên cứu đánh giá xếp hạng các cơ quan, đơn vị trong việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan quản lý nhà nước.

4. Xây dựng phát triển nguồn nhân lực

- Nâng cao ý thức của cán bộ, công chức, viên chức trong việc ứng dụng CNTT trong giải quyết công việc; sử dụng văn bản điện tử thay thế văn bản giấy.

- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ ứng dụng CNTT cho cán bộ, công chức, viên chức nhằm sử dụng tốt các hệ thống phần mềm được tỉnh triển khai và đáp ứng tốt yêu cầu ngày càng cao của công việc.

- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ cao về CNTT và Truyền thông làm việc trong cơ quan nhà nước.

- Sắp xếp, kiện toàn hệ thống đơn vị chuyên trách, cán bộ chuyên trách CNTT trong cơ quan nhà nước.

- Thường xuyên nâng cao kiến thức CNTT cho đội ngũ chuyên trách CNTT; nâng cao  kỹ năng CNTT cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức.

- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức CNTT, kỹ năng sử dụng máy tính, kỹ năng khai thác Internet cho người dân.

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Giải pháp về môi trường chính sách

- Quy định về ngân sách cho sự nghiệp ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước theo Điều 63 của Luật CNTT.

- Tổ chức rà soát, triển khai có hiệu quả các văn bản của Trung ương, của tỉnh về lĩnh vực CNTT; ban hành các cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy ứng dụng và phát triển CNTT.

- Triển khai đề xuất Quy hoạch phát triển CNTT của huyện đến năm 2025, định hướng đến năm 2035.

- Xây dựng và ban hành Đề án xã hội hóa hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT.

- Ban hành các quyết định kiện toàn, phân công nhiệm vụ Ban Chỉ đạo phát triển CNTT, Ban biên tập Cổng thông tin điện tử, Tổ giúp việc Ban biên tập Cổng thông tin điện tử.

- Ban hành quy định về việc sử dụng phần mềm Quản lý văn bản và điều hành; Quy định về việc sử dụng thư điện tử công vụ và quy định về đảm bảo an toàn thông tin.

2. Giải pháp tài chính

- Đầu tư cho ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước là đầu tư phát triển.

- Tranh thủ nguồn chi cho dự án đầu tư phát triển, các nguồn tài trợ, ngân sách của Tỉnh phân bổ và ưu tiên bố trí vốn ngân sách của huyện hàng năm để thực hiện các hoạt động, chương trình, dự án phát triển và ứng dụng CNTT trong cơ quan Đảng, Nhà nước, tập trung đầu tư cho một số dự án trọng điểm có tính đột phá.

- Phối hợp với Trung tâm CNTT và Truyền thông của tỉnh, các doanh nghiệp có năng lực trong lĩnh vực CNTT để tư vấn, xây dựng và thực hiện các mục tiêu cụ thể đề ra.

- Đầu tư cho ứng dụng và phát triển CNTT: Huy động mọi nguồn vốn cho phát triển và ứng dụng CNTT chủ yếu dựa vào nguồn ngân sách từ Trung ương và địa phương. Tiếp tục đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất về máy tính và mạng máy tính cho các cơ quan, đơn vị trong huyện.

- Có chính sách thoả đáng, ưu tiên khuyến khích cho đội ngũ cán bộ có chuyên môn về CNTT ở huyện và các xã, thị trấn.

- Tăng cường công tác tuyên truyền Pháp luật về CNTT. Nâng cao nhận thức vai trò, vị trí CNTT trong sự nghiệp phát triển Kinh tế – Xã hội và nâng cao năng lực ứng dụng CNTT cho CBCC và toàn thể nhân dân.

3. Giải pháp triển khai

- Tiếp tục ứng dụng có hiệu quả các hệ thống đã được đầu tư; đánh giá hiệu quả của các hệ thống phần mềm để loại bỏ những phần mềm kém hiệu quả và tiếp tục triển khai ứng dụng, nhân rộng những phần mềm mang lại hiệu quả cao.

- Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về hiệu quả và lợi ích khi ứng dụng CNTT.

- Tăng cường trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm với các huyện về xây dựng chính quyền điện tử, ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước.

- Lập dự án tổng thể; triển khai từng hạng mục, từng giai đoạn tùy thuộc vào điều kiện kinh phí.

- Xây dựng tiêu chí thi đua về ứng dụng CNTT trong bộ tiêu chí bình xét danh hiệu thi đua hàng năm của các tập thể, cá nhân.

4. Giải pháp bảo đảm an toàn thông tin

- Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 2252/2016/QĐ-UBND ngày 30/6/2016 của UBND huyện ban hành Quy chế đảm bảo an toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng CNTT của các cơ quan nhà nước trên địa bàn huyện.

- Ưu tiên đầu tư trang thiết bị ATTT cho Trung tâm Dữ liệu điên tử của huyện; trang thiết bị an ninh bảo mật cho các hệ thống ứng dụng, hệ thống mạng.

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về ATTT; bố trí cán bộ trực tiếp phụ trách ATTT; triển khai các giải pháp bảo đảm chống virus, mã độc hại cho máy tính cá nhân; triển khai giải pháp lưu nhật ký đối với các hệ thống thông tin quan trọng.

- Xây dựng Quy chế phối hợp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trên địa bàn huyện.

- Tổ chức ứng cứu sự cố máy tính theo Thông tư số 27/2011/TT-BTTTT ngày 04/10/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định về điều phối các hoạt động ứng cứu sự cố mạng Internet Việt Nam.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về quản lý, cung cấp sử dụng dịch vụ Internet và thông tin mạng theo Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ hướng dẫn về Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng.

5. Giải pháp tổ chức

- Tăng cường các hoạt động của Ban Chỉ đạo ứng dụng CNTT; kiện toàn Ban chỉ đạo ứng dụng CNTT tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn huyện; nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cấp trong triển khai ứng dụng CNTT.

- Tổ chức thực hiện các Kế hoạch ứng dụng CNTT, Kế hoạch cung cấp thông tin lên Cổng thông tin điện tử, Kế hoạch sử dụng thư điện tử, Kế hoạch sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành.

- Hoàn thiện cơ cấu bộ máy chuyên trách CNTT trong hệ thống cơ quan nhà nước; tăng cường số lượng cán bộ CNTT cho các phòng, ban, ngành, địa phương nhằm vận hành thông suốt các ứng dụng và đảm bảo an toàn thông tin.

- Tăng cường số lượng cán bộ quản lý nhà nước về CNTT tại các xã, thị trấn.

- Quy định về ngân sách cho sự nghiệp ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước theo Điều 63 của Luật CNTT.

- Tổ chức rà soát, triển khai có hiệu quả các văn bản của Trung ương, của tỉnh, của huyện về lĩnh vực CNTT; ban hành các cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy ứng dụng và phát triển CNTT.

- Khẩn trương xây dựng ban hành Quy hoạch phát triển CNTT huyện đến năm 2025, định hướng đến năm 2035.

- Nghiên cứu, xây dựng Quy hoạch phát triển công nghiệp CNTT phù hợp với tình hình thực tế của huyện.

- Xây dựng và ban hành các quy chế quy định về quản lý về quản lý vận hành các hệ thống CNTT.

- Nghiên cứu xây dựng Đề án, Dự án xây dựng Chính quyền điện tử của huyện.

IV. DANH MỤC DỰ ÁN, NHIỆM VỤ

(Có phụ lục kèm theo)

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Phòng Văn hóa và Thông tin

- Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban chức năng của huyện xây dựng các chương trình, đề án, dự án phát triển và ứng dụng CNTT đối với từng lĩnh vực, ngành cụ thể để trình các cấp phê duyệt trong năm 2018.

- Tham mưu bố trí kinh phí, nhân lực cho việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn hiện nay.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành cấp tỉnh và các ngành liên quan của huyện tổ chức lớp tập huấn nghiệp vụ, kỹ năng CNTT, sử dụng các phần mềm hiện hành.

- Khẩn trương lập và đề xuất Quy hoạch phát triển CNTT huyện Bố Trạch đến năm 2025, định hướng đến năm 2035; Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước hàng năm.

- Tham mưu cho UBND huyện triển khai các Dự án, Đề án đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước; ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính, đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức.

- Tổ chức đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước; xây dựng tiêu chí đánh giá thi đua về ứng dụng CNTT hàng năm.

- Tăng cường công tác đánh giá, kiểm tra ứng dụng CNTT trong hoạt động của các phòng, ban, ngành, địa phương; tổ chức hệ thống đảm bảo an toàn thông tin, ứng cứu sự cố máy tính, hướng dẫn, hỗ trợ các phòng, ban, ngành, địa phương triển khai các hoạt động ứng dụng CNTT.

- Nghiên cứu xây dựng và triển khai cơ chế phối hợp về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin; chủ động phòng ngừa và xử lý tình huống phát sinh trong lĩnh vực an toàn, an ninh thông tin.

- Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện. Kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc để xem xét, tháo gỡ; báo cáo UBND huyện và Sở Thông tin và Truyền thông theo quy định.

2. Văn phòng HĐND - UBND huyện

- Quản lý Trang Thông tin điện tử của UBND huyện Bố Trạch.

- Phối hợp với Phòng Văn hóa và Thông tin, Đài Truyền thanh huyện và các ngành liên quan cập nhật kịp thời các thông tin, hoạt động của UBND huyện, tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên trang Thông tin điện tử huyện.

- Quản lý phần mềm Một cửa điện tử liên thông, kết hợp cùng đơn vị phát triển phần mềm chỉnh sửa những bất cập, bổ sung những thủ tục hành chính còn thiếu.

- Tiếp nhận và trả kết quả các thủ tục hành chính trên phần mềm Một cửa điện tử liên thông đúng chức trách, nhiệm vụ và thời gian quy định.

- Tiến hành rà soát lại hệ thống trang thiết bị, các thủ tục hành chính công đề xuất UBND huyện thực hiện nâng cấp, sửa chữa hệ thống từ mức độ 1 lên mức độ 2, 3.

3. Phòng Nội vụ

- Tham mưu cho UBND huyện ban hành cơ chế, chính sách đối với cán bộ chuyên trách về CNTT trong cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể; sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức, bộ máy thực hiện nhiệm vụ chuyên trách về CNTT; thu hút nguồn nhân lực cao về CNTT.

- Triển khai Phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức và đánh giá kết quả làm việc: Tiến hành cập nhật tất cả các hồ sơ của tất cả cán bộ, công chức trên địa bàn huyện. Triển khai việc đánh giá kết quả làm việc của CC,VC trên hệ thống phần mềm.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức; triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực CNTT và chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn huyện.

4. Phòng Tài chính - Kế hoạch

- Tham mưu cho UBND huyện quy định mục chi ngân sách cho sự nghiệp ứng dụng và phát triển CNTT theo quy định tại Điều 63 Luật Công nghệ thông tin; bố trí kinh phí sự nghiệp cho các nhiệm vụ ứng dụng, phát triển CNTT.

- Tham mưu UBND huyện lập dự toán kinh phí hoạt động ứng dụng CNTT trình HĐND huyện thông qua. Đánh giá về việc sử dụng kinh phí của kế hoạch ứng dụng CNTT đúng mục đích, có hiệu quả và thanh quyết toán theo đúng quy định hiện hành về tài chính.

5. Trung tâm Văn hóa - Thông tin và Thể thao huyện, Đài Truyền thanh huyện

Phối hợp với các xã, thị trấn tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến doanh nghiệp và người dân về ứng dụng CNTT trong các cơ quan hành chính nhà nước.

6. Thủ trưởng các phòng, ban, đơn vị, Chủ tịch UBND các xã, thị trấn

- Xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT cụ thể của đơn vị mình để triển khai thực hiện.  

- Cử một cán bộ phụ trách, cập nhật Trang thông tin điện tử của huyện theo dõi văn bản và các tin tức đã đăng tải trên Website trình thủ trưởng cơ quan, đơn vị để giải quyết công việc kịp thời, có hiệu quả.

- Tích cực triển khai việc ứng dụng các phần mềm dùng chung của huyện và các ứng dụng chuyên ngành của cơ quan, đơn vị mình.

- Định kỳ hàng quý có báo cáo, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện theo kế hoạch gửi về Phòng Văn hóa và Thông tin.

Yêu cầu các phòng, ban, ngành cấp huyện, UBND các xã, thị trấn tổ chức thực hiện theo Kế hoạch./.

 Phụ lục

More